TẠP QUÁI
Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ & Huyền Linh Yến Lê
» Dịch Kinh Đại Toàn
Tạp Quái gồm 16 Tiết
Tiết 1.
乾 剛 坤 柔,比 樂 師 憂.
Kiền cương Khôn Nhu. Tỷ lạc Sư ưu.
Dịch: Tiết 1.
Kiền cương, Khôn ý hẳn nhu.
Tỉ vui, Sư lại ưu tư buồn rầu.
Tiết 2.
臨觀 之 義 . 或 與 或 求.
Lâm Quan chi nghĩa. Hoặc dữ hoặc cầu.
Dịch: Tiết 2
Lâm, Quan hai nghĩa ngược nhau,
Bên ban, bên phát, bên cầu, bên xin.
Tiết 3.
屯見 而 不 失 其 居. 蒙 雜 而 著.
Truân hiện nhi bất thất kỳ cư. Mông tạp nhi trứ.
Dịch: Tiết 3
Truân yên, chốn ở hiện lên,
Mông là soi sáng, giữa miền rối ren.
Tiết 4.
震. 起 也. 艮. 止 也. 損. 益. 盛 衰 之 始 也. 大畜. 時 也. 無 妄. 災 也.
Chấn, Khởi dã. Cấn. Chỉ dã. Tốn ích. Thịnh suy chi thủy dã. Đại Súc. Thời dã. Vô Vọng. Tai dã.
Dịch: Tiết 4
Cấn ngừng, Chấn động đòi phen,
Thịnh suy, Tốn, Ích nói lên lẽ đời.
Đại Súc, có nghĩa chờ thời,
Còn như Vô Vọng, vạ trời tai bay.
Tiết 5.
萃 聚. 而 升 不 來 也. 謙 輕. 而 豫 怠也. 噬 嗑. 食 也. 賁. 無 色 也.
Tụy tụ. Nhi thăng bất lai dã. Khiêm khinh. Nhi Dự đãi dã. Phệ Hạp. Thực dã. Bí. Vô sắc dã.
Dịch: Tiết 5
Tụy là quần tụ đó đây,
Thăng là tiến bước, chẳng ngày trở lui.
Khiêm từ tốn, Dự khinh người.
Còn như Phệ Hạp, tính bài uống ăn.
Bí là đẹp đẽ, vẻ văn.
Tiết 6.
兌 見. 而 巽 伏 也.
Đoài hiện. Nhi Tốn phục dã.
Dịch: Tiết 6
Đoài ưng hiển lộ, Tốn ưng tiềm tàng.
Tiết 7.
隨. 無 故 也. 蠱. 則 飭 也.
Tùy. Vô cố dã. Cổ. Tắc sức dã.
Dịch: Tiết 7
Tùy, theo bất chấp nguyên nhân,
Cổ thời trang sức, thêm phần tốt tươi.
Tiết 8.
剝. 爛 也. 復. 反 也. 晉. 晝 也. 明 夷. 誅 也.
Bác. Lạn dã. Phục. Phản dã. Tấn. Trú dã. Minh Di. Trù dã.
Dịch: Tiết 8.
Bác là tơi tả rã rời,
Phục là xoay ngược đường đời mà đi.
Tấn là ngày rạng quang huy,
Minh Di hàm nghĩa toan bề tổn thương.
Tiết 9.
井通. 而 困 相 遇 也.
Tỉnh thông. Nhi khốn tương ngộ dã.
Dịch: Tiết 9.
Tỉnh thông, Khốn gặp đôi đường.
Tiết 10.
咸. 速 也. 恆. 久 也.
Hàm. Tốc dã. Hằng. Cửu dã.
Dịch: Tiết 10.
Hàm mau, Hằng lại cửu trường lâu lai.
Tiết 11.
渙. 離 也. 節. 止 也. 解. 緩 也. 蹇. 難 也. 睽. 外 也. 家 人. 內 也. 否 泰. 反 其 類也.
Hoán. Ly dã. Tiết. Chỉ dã. Giải. Hoán dã. Kiển. Nạn dã. Khuê. Ngoại dã. Gia nhân. Nội dã. Bĩ Thái. Phản kỳ loại dã.
Dịch: Tiết 11.
Hoán là hoán tán, chia phôi,
Tiết là tiết chế, khiến thôi, khiến ngừng.
Giải là giải đãi, ưng dung.
Kiển là hoạn nạn, khốn cùng, gian truân.
Ngoài Khuê, trong lại Gia Nhân,
Thịnh suy, Thái, Bĩ có phần ngược nhau.
Tiết 12.
大壯 則 止. 遯 則 退 也.
Đại Tráng tắc chỉ. Độn tắc thoái dã.
Dịch: Tiết 12.
Đại Tráng ngừng chẳng đi đâu,
Độn thời lui bước lui mau tránh đời.
Tiết 13.
大有. 眾 也. 同 人. 親 也. 革. 去 故 也. 鼎. 取 新 也. 小 過. 過 也. 中 孚. 信 也. 豐. 多 故 也. 親 寡. 旅 也.
Đại Hữu. Chúng dã. Đồng Nhân. Thân dã. Cách. Khứ cố dã. Đỉnh. Thủ tân dã. Tiểu Quá. Quá dã. Trung phu. Tín dã. Phong. Đa dố dã. Thân quả. Lữ dã.
Dịch: Tiết 13
Đại Hữu là đám đông người,
Đồng Nhân thân ái, khắp nơi một lòng.
Cách là cũ, rũ sạch không.
Đỉnh là mới mẻ, mới mong chu toàn.
Tiểu Quá vượt quá mức thường,
Trung Phu trung tín, chi nhường cho ai?
Phong thời lắm chuyện, rối lời,
Lữ không thân thích, suốt đời phiêu lưu.
Tiết 14.
離上. 而 坎 下 也.
Ly thượng. Nhi Khảm hạ dã.
Dịch: Tiết 14.
Ly trên, Khảm dưới hai chiều.
Tiết 15.
小畜. 寡 也. 履. 不處 也.
Tiểu Súc. Quả dã. Lý. Bất xứ dã.
Dịch: Tiết 15.
Tiểu Súc là ít, Lý nhiều trở trăn.
Tiết 16.
需. 不 進 也. 訟. 不 親 也. 大 過 顛也. 姤. 遇 也. 柔 遇 剛 也. 漸. 女 歸 待 男 行也. 頤. 養 正 也. 既 濟. 定 也. 歸 妹. 女 之 終 也. 未 濟. 男之 窮 也. 夬. 決 也. 剛 決 柔 也. 君 子 道 長. 小 人 道 憂 也.
Nhu. Bất tiến dã. Tụng. Bất thân dã. Đại Quá. Điên dã. Cấu. Ngộ dã. Nhu ngộ cương dã. Tiệm. Nữ quy đãi nam hành dã. Di. Dưỡng chính dã. Ký Tế. Định dã. Qui Muội. Nữ chi chung dã. Vị Tế. Nam chi cùng dã. Quái. Quyết dà. Cương quyết nhu dã. Quân tử đạo trường. Tiểu nhân đạo ưu dã.
Dịch: Tiết 16.
Nhu không tiến, Tụng không thân,
Đại Quá sụp đổ, Cố mừng gặp nhau.
Nhu Cương, ý hợp tâm đầu.
Nhu Cương giải cấu nên câu tương phùng.
Tiệm là cô gái lấy chồng,
Chờ nhà trai đón, vui lòng vu qui.
Di là dưỡng chính vẹn bề,
Ký Tế là định, thoả thuê gót đầu,
Qui Muội đời gái còn đâu,
Đời trai, Vị Tế là sau là cùng.
Quải là cắt đứt cho xong,
Cương chường, diệt bọn nhố nhăng, nhu loàn,
Đạo người quân tử lên hương,
Tiểu nhân đạo ấy, tang thương từ rày.
BÌNH GIẢNG
Tạp Quái cũng là một thứ Tự Quái, nhưng thứ tự đã đảo lộn. Các Quẻ cũng theo nhau từng đôi một.
Quẻ Thác (là những quẻ lộn lên, lộn xuống không thay đổi) thì mình phải đổi cho nó, cho Âm thành Dương, Dương thành Âm.
Ví dụ: Kiền-Khôn, Tiểu Quá-Trung Phu, Khảm-Ly vv…
Quẻ Tống là những quẻ lộn lên, lộn xuống thành quẻ khác.
Ví dụ: Tỉ-Sư, Lâm-Quan vv…
Thứ tự của 2 quẻ Tống thường ngược với thứ tự thấy nơi Tự Quái.
Ví dụ: nơi Tự Quái, ta thấy Sư-Tỉ, Vô Vọng-Đại Súc, Bĩ-Thái vv…
Có lẽ cổ nhân cho răng mọi sự đều do lẽ thăng giáng, thịnh suy, tiêu trưởng, vãng lai, phản phúc. Nhưng sự việc xẩy ra không nhất thiết là thịnh trước, suy sau; phản trước, phục sau; và uyển chuyển linh động vô thường, có như vậy mới là chuyện đời, có như vậy mới là Âm Dương bất trắc chi vị Thần. Có như vậy mới thoát khỏi sự thăng thúc, gò bó của tư tưởng, và mới biến hóa được vô cùng như Dịch.
» Dịch Kinh Đại Toàn