Theo triết học Phương Đông thì tất cả mọi việc trên đời đều lấy nguyên lý Thiên - Địa - Nhân làm chuẩn. Theo nguyên lý này thì con người là sản phẩm điển hình nhất của Thiên - Địa, con người luôn là trung tâm của vũ trụ. Sống trên đời, con người luôn hoà hợp với Thiên, Địa, đó là bản chất của việc cầu lành tránh dữ, đem lại hạnh phúc mà may mắn cho con người. Thiên - Nhân tương hợp thì phúc đến, ngược lại thì mang lại nhiều rủi ro. Nói một cách khác, con người phải hoà hợp với thiên nhiên, trời đất thì mới trường tồn và hạnh phúc.Các trường phái khác nhau có những căn bản suy luận khác nhau để ứng dụng vào Phong Thuỷ. ta đi cụ thể hơn như sau :
+ Phái Bát Trạch dùng mệnh cung phối với hướng để xác định hoạ phúc. Như vậy, đó là sự xác định Thiên Khí phối hợp với Nhân khí để đem lại sự hoà hợp. Đó là nguyên lý Thiên - Nhân tương hợp.
+ Phái Huyền Không căn cứ sự luân chuyển của các luồng khí trong vũ trụ mà cụ thể là sự vận hành các Phi Tinh trên địa bàn để xác định hoạ phúc chi phối mọi vật trên trái đất. Đó chính là sự nghiên cứu các quy luật vận động vũ trụ, sự phối hợp giữa Thiên Khí và Địa Khí để xác định hoạ phúc. Đó là nguyên lý Thiên - Địa tương phối. Tuy nhiên phái này xem nhẹ ảnh hưởng của Thiên Địa khí đến yếu tố Nhân tức bản thân con người. Xem ra quyền lực của Thiên - Địa có vai trò tuyệt đối lớn.
+ Các phái khác chủ yếu nghiên cứu sự vận hành của Địa Khí (như một số phái Huyền thuật chuyên nghiên cứu các huyệt vị và âm phầm) và một số yếu tố Nhân vận dụng vào cải biến Phong Thủy (Dương trạch Tam Yếu).
Tựu trung lại, Phong Thủy cũng như các môn khoa học huyền bí khác đều có đặc điểm dễ học nhưng rất khó tinh tường, dễ sai lệch, đòi hỏi kinh nghiệm rất tốt mới có thể đem khả năng ra giúp đời, giúp người. Nhiều khi sách vở chỉ là căn bản, cần biết vận dụng phối hợp các lý thuyết, các trường phái chi hiệu quả. Có như vậy mới mong ứng dụng Phong Thủy được tốt đẹp cho cuộc sống.
IV. Năm đặc tính của phong thuỷ hiện đại
Phát triển phải đi đôi với bền vững, chịu tác động và hướng tới môi trường thiên nhiên, xã hội và kinh tế của một vùng, một không gian cụ thể, chứ không hề là những con số chung chung. Phong thủy được xem như một thành tố có tính gạch nối giữa truyền thống và hiện đại trong kiến trúc và đời sống. Đối tượng nghiên cứu và tác động của kiến trúc và phong thuỷ đều là con người, do vậy phát triển bền vững được hiểu là khái niệm kép, tuy hai mà một. Điều này tương đồng với năm đặc tính của khoa học phong thuỷ hiện đại đã được tổng kết, đó là:
- Tính tổng hợp: xem xét rất nhiều phương diện như địa chất, thuỷ văn, khí hậu, cảnh quan, nhân trắc... để tạo lập môi trường sống tốt nhất. Điều này tương tự với khâu khảo sát hiện trạng và đề ra giải pháp thích ứng với khí hậu trong thiết kế kiến trúc, xử lý kết cấu và kỹ thuật liên quan.
- Tính linh hoạt: khi gặp các thế đất bất lợi thì luôn có các giải pháp khắc phục từ ngoài vào trong, từ tổng thể đến chi tiết. Ngôi nhà hợp phong thuỷ là ngôi nhà có giải pháp ít tàn phá môi trường, tận dụng các lợi điểm và hạn chế các bất lợi của thiên nhiên.
- Tính quân bình: phong thuỷ luôn nêu cao tính cân đối giữa các thành phần nhà và đất, nhà và con người sao cho hài hoà, không quá thiên lệch, tạo sự cân bằng âm dương, động tĩnh trong môi trường ở. Cần xác định rằng, cân bằng không phải là tình trạng chia đều mà là cân bằng động, tuỳ theo trường hợp cụ thể. Vấn đề là xem xét phần nào cần chính, phần nào phụ, có điểm nhấn.
- Tính ổn định: phong thuỷ ở Việt Nam phát xuất từ cuộc sống cư dân nông nghiệp, do đó chọn đất cất nhà luôn hướng đến bình ổn hiện tại và tương lai, mong đời sau được phát triển vững bền. Ngôi nhà của người Việt gắn chặt với cộng đồng, tính ổn định trong quan hệ khá cao (chị em xa không bằng láng giềng gần, buôn có bạn bán có phường)...
- Tính văn hoá: các bố trí phong thuỷ luôn xem trọng yếu tố gia đình và đời sống tinh thần, có một chủ nhân cụ thể chứ không có ngôi nhà xếp đặt phong thuỷ chung chung. Phong thuỷ cũng là một “liệu pháp” tâm lý hiệu quả và đề cao yếu tố tâm linh, tưởng nhớ tổ tiên, kết nối thế hệ trong nếp nhà Việt.
Muốn hiểu biết thấu đáo Phong Thủy phương Đông không thể không nghiên cứu sâu về Kinh Dịch, cùng các khái niệm về Đạo, Âm Dương, Ngũ Hành, Bát Quái, Hình, Ý, Khí, Long Mạch, tuổi tác, hướng thích hợp theo tuổi và giới tính, ý nghĩa về màu sắc theo quan niệm phương Đông. Quan niệm về “khí” rất quan trọng trong khoa địa lý cũng được người phương Tây thấu hiểu, xem nó tương đương với cái mà khoa học gọi là “năng lượng” vận chuyển trong vũ trụ và con người. Ngoài ra họ còn phải đào sâu tìm hiểu thêm về các trường phái Phong Thủy khác nhau như phái Địa Lý (thiên về “hình”), phái Bát Trạch (nặng về “hướng”), phái Mật Tông (nghiêng về “ý”) v.v...
Trong khoa học hiện đại ngày nay, nghiên cứu địa học là môn khoa học rất phong phú, các phân chỉ khoa học cũng rất nhiều, như: địa lý học, địa chất học, địa từ học, địa hình học, hoá học địa cầu, vật lý địa cầu, địa nhiệt học, v.v… Những tri thức này chắc chắn sẽ giúp ta rất nhiều để nghiên cứu thuật phong thuỷ. Sự phát triển của thuật phong thuỷ Trung Quốc đòi hỏi phải đưa vào những tri thức của các môn khoa học mới này. Chỉ có thế mới có thể phát ra ánh hào quang của sức sống.
MÔI TRƯỜNG PHONG THỦY – QUAN NIỆM MÔI TRƯỜNG PHONG THỦY TRUYỀN THỐNG PHƯƠNG ĐÔNG
Môi trường phong thủy gồm 4 yếu tố:
Ánh sáng và độ ẩm – Khí hậu và thời tiết - Địa hình cảnh quan núi non, ao hồ, sông ngòi, đường xá, rừng, đồi, đầm lầy…) – Các công trình kiến trúc khác xung quanh khu vực có tác động tới công trình kiến trúc ta xét đến (nhà cửa, cầu cống, đường xá, công sở, công viên…)
Môi trường phong thủy tốt là một Môi Trường có quan hệ hài hoà sinh động với những tác động mang tính tích cực đối với công trình kiến trúc ta đang xét. Mt đó phải phù hợp những nguyên lý phong thủy cơ bản đặt ra đồng thời phải xử lý hài hoà và phù hợp với tổng thể chính môi trường đó.
Những nguyên lý phong thủ cơ bản cho một MTPT tốt:
- Cao ráo, thoáng đãng lưu thong không được thấp trũng, ẩm thấp, tù đọng (miền bình dương). Với miền sơn cước phải kín gió, bình thản.
- Đủ ánh sáng, không khí trong sạch, yên tĩnh tránh bị ồn ào, tối tăm, ô nhiễm.
- Không được quá gần những công trình lớn, khiến cho công trình ta đang xét rơi vào thế khuất lấp, bị chèn ép.
- Không bị các luồng khí xung xạ trực diện gây ra sát khí cho công trình đang xử lý như bị những con đường, bị khoảng hở giữa hai dãy nhà cao tầng đâm thọc vào hay bị các góc nhọn của các công trình khác mạnh hơn, lớn hơn tác động tới.
Xử lý phù hợp và hài hoà:
Chính bản thân công trình phải được xử lý tốt để đảm bảo tính hài hoà đối với cảnh quan môi trường. Tính hài hoà đó dựa trên nguyên lý ngũ hành tương sinh – tương khắc và nguyên lý hệ thống chỉnh thể.
1/ Nếu chủ khí của ngôi nhà có ngũ hành ngang hoà hoặc được ngũ hành của môi trường tương sinh là tốt, nếu bị ngũ hành của môi trường tương khắc là hung.
2/ Trên nguyên lý hệ thống thì ngôi nhà( Công trình ta đang xét) phải đảm bảo phù hợp với quần thể kiến trúc nơi đó như:
- Nếu quần thể kiến trúc xung quanh đó thấp thì CT của ta không được cao vọt lên, như thế gọi là ( Độc Cô Phong) sẽ hứng mọi bức xạ xấu của vũ trụ. Muốn xây dựng cao vọt lên thì phải tự mình tạo thành một quần thể lớn.
- Nếu tất cả quần thể kiến trúc xung quanh thẳng hàng thì một mình CT của ta không được nhô ra, sẽ hứng sát.
- Những CT quần thể xung quanh có ngũ hành trái ngược tương phản, khắc chế hình thể của công trình ta đang xét cũng là cách xấu
Tứ linh:
Đây là quan niệm về một môi trường phong thủy truyền thống của triết học cổ phương Đông.
TL thực chất là 4 linh vật: Long – Ly – Quy - Phượng
Long : Rồng-Thanh Long
Ly: Lân-Kỳ Lân - Bạch Hổ
Quy: Rùa đen-Huyền Vũ
Phượng: Phượng hoàng – Chu tước (con sẻ đỏ)
Trong đó về mặt phương vị:
Thanh long ở bên trái - tả
Bạch hổ ở bên phải - hữu
Chu tước ở đằng trước – án
Huyền vũ ở phía sau - chẩm
Tả Thanh Long - Hữu Bạch hổ - Tiền Chu tước - Hậu Huyền Vũ
Một thế đất tốt phải đảm bảo phía sau có núi cao dầy có chỗ tựa vững chãi. Hai bên phải trái phải có hai dãy núi bao bọc ôm vào, nhằm che chắn không cho không khí thoát đi.
Phía trước mặt ngoài song hồ ra còn phải có một ngọn núi hay quả đồi thấp, viên phương tú mĩ án ngữ không cho những dòng nước hay những luồng khí xung xạ trực diện.
Một địa thế như thế được gọi là một môi trường lý tưởng.
Tuy nhiên địa thế lý tưởng ở đay cũng đòi hỏi phải thanh tú ngay ngắn đẹp đẽ. Nếu có địa thế như trên mà vẹo lệch tan lở, khuyết hãm xô lệch thì vẫn chủ về xấu.
Sách giới thiệu về Quản Lộ (Phong thủy sư chuyên về trường phái Loan Đầu - trường phái hình thể) có một đoạn viết rằng:
Quản lộ rất giỏi suy đoán quái dị của Địa Lý. Một bận ông đi qua mộ địa Vô Khưu Kiệm có than rằng:
Cây cối tuy xanh tốt, nhưng hình thế không bền, văn bia tuy lời lẽ đẹp nhưng không có hậu để giữ gìn.
Huyền Vũ giấu đầu, Thanh Long cụt chân, Bạch Hổ ngậm xác chết, Chu tước đau khổ mà khóc. Tứ phía lâm nguy đều có đủ, theo cách địa này ắt cả họ bị diệt vong, bất quá 2 năm chuyện này xảy ra. Sau quả nhiên ứng nghiệm.
Một môi trường TL lý tưởng còn phải đẹp đẽ hài hoà.
Thanh Long liên quyển vu tả Rồng xanh uốn múa bên tay tả
Bạch Hổ mãnh cứ vu hữu Hổ trắng bên hữu ngồi giữ thế đà
Chu Tước phấn dực vu tiền Sẻ đỏ cánh tung mừng trước mặt
Linh thú quyển thủ vu hậu Rùa đen nằm cuộn phía sau nhà
PHONG THUỶ ỨNG DỤNG TRONG KIẾN TRÚC
Trong khoa phong thuỷ công trình kiến trúc là một cơ thể sống, khi đã hình thành và tồn tại tức là có đời sống riêng thi luôn có tương tác ảnh hưởng đến người ở trong đó. PTKT nghiên cứu phương pháp tạo ra sự tương tác hài hoà giữa đời sống con người với ngôi nhà để con người ở trong đó khoẻ mạnh, công việc phát triển thuận lợi theo chiều hướng tốt. Do đó thiết kế kiến trúc phải kết hợp với yếu tố phong thuỷ đó chính là trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của người thiết kế kiến trúc.
I. Khái niệm, các yêu cầu và tiêu chí
1. Khái niệm về kiến trúc.
Kiến trúc là một khoa học và nghệ thuật tổ chức không gian sống, xây dựng công trình, trang hoàng nhà ở. Tạo ra một môi trường sống có điều kiện tốt thoả mãn các yêu cầu về vật chất và tinh thần cho con người.
2. Các yêu cầu cơ bản.
a. Thích dụng
- Tiện nghi, hợp lý, có lợi ích.
- Đủ phòng, thiết bị, thuận tiện cho sinh hoạt
- Đủ diện tích, khối tích, thong thoáng, chế độ nhiệt ẩm phù hợp, đủ sáng, tốt cho sức khoẻ.
b. Bền vững: Gồm độ bền của cấu kiện, độ ổn định của kết cấu, độ bền lâu của công trình.
c. Mỹ quan đẹp, truyền cảm, hướng tới cái chân, thiện, mỹ
d. Kinh tế: Đầu tư đúng, quy mô phù hợp, kế hoạch hợp lý. Sử dung kết cấu vật tu phù hợp, tiết kiệm, áp dung tiến bộ kỹ thuật.
3. Ba tiêu chí:
a. Công năng: Phải thực dung tiện nghi tuỳ theo mục đích công trình tạo nên các hình thức khác nhau của công trình, phù hợp với yêu cầu đẻ sử dung công trình được thuận tiện nhất. VD công trình làm trường học phải rộng rãi, đủ ánh sáng, thoáng, yên tĩnh. Công trình làm nhà ở phải có các phòng vừa đủ rộng, buồng ngủ yên tĩnh riêng biệt, phòng thờ trang trọng, tĩnh, phòng ăn sạch sẽ thuận tiện…
b. Kỹ thuật: lựa trọn các điều kiện vật chất kỹ thuật, các giải pháp kết cấu, phương thức xây dựng, các công nghệ và kỹ thuật áp dung sao cho hoàn thiện nhất.
c. Hình tượng: Hình tượng Kiến Trúc bao gồm sự sắp xếp bố trĩ không gian và sử lý các mảng khối của công trình sao cho tạo ra cái đẹp, cái cao cả. Công trình KT phải tạo nên hiệu quả, nghệ thuật, mỹ cảm và giá trị tinh thần.
Tuy nhiên có rất nhiều hệ thống các ngôi nhà dù đã đảm bảo các yêu cầu trên nhưng người ở trong đó vẫn bị bệnh tật ốm yếu làm ăn suy thoái, hay gặp tai nạn, hoả hoạn, cháy nổ…Những ngôi nhà như vậy phải tìm đến những hướng giải quyết khác mà những tiêu chí của thiết kế kiến trúc không thể xử lý được.
Nhà ở là nơi con người sinh sống, ăn ở, nghỉ ngơi, cao hơn là thể hiện đời sống tâm linh ( ban thờ, phòng thờ) do đó nó phải tạo ra sức khoẻ, sự thoải mái tinh thần, thuận trong công việc. Đó phải là một môi trường hoà hợp với thiên nhiên trời đất, yếu tố này trong kiến trúc chưa đề cập đến, đó chính là yếu tố phong thuỷ.
ĐỊA LỢI - Người chiếm được địa lợi giữ được bá nghiệp (Bạch Huyết)