AQUAMARIN (AQUAMARINE)
|
Màu đặc trưng của aquamarin |
Aquamarin còn được gọi là ngọc của biển vì tên của nó bắt nguồn từ “nước biển”. Truyền thuyết cho rằng aquamarin là báu vật của nàng tiên cá, nó có quyền năng giúp cho các thủy thủ an toàn trên biển. Quyền năng của nó được tăng lên khi nhúng vào trong nước. Người ta cũng cho rằng aquamarin sẽ giúp đem lại sự bình an cho các đôi uyên ương. Vì năng lượng của nó bảo đảm cho một cuộc hôn nhân bền vững và hạnh phúc nên aquamarin đã trở thành một món quà cưới quý giá. Aquamarin là loại đá của người sinh vào tháng 3.
1. Khái quát chung
Aquamarin theo tiếng La tinh có nghĩa là màu xanh nước biển (tiếng Pháp - lau de mer) được Boece de Boot sử dụng vào năm 1604. Aquamarin cũng là bùa hộ mệnh đối với các thuỷ thủ xưa, và là quà cưới biểu hiện mối tình hạnh phúc bền lâu của đôi vợ chồng trẻ.
2. Thành phần hoá học và cấu trúc tinh thể: xem berin.
Dạng tinh thể đặc trưng của aquamarin
3. Các tính chất vật lý và quang học
- Tỷ trọng: 2.66-2.80
- Chiết suất: 1.56-1.59
- Lưỡng chiết: 0.007
- Đa sắc: Lam/không màu
- Màu sắc: aquamarin có màu xanh nước biển (màu lam sáng, lam, lam-lục), còn các thông số khác cũng giống như emơrôt.
Tinh thể aquamarrin trong đá gốc
- Phổ hấp thụ: 5370 vạch này chỉ thấy theo phương bất đồng thường nằm giữa vùng lục, các vạch khác là 4560, 4270. Đối với aquamarin xử lý nhiệt không thấy những vạch này.
Phổ hấp thụ của berin
- Tính phát quang: không
4. Đặc điểm bao thể: xem berin
Một tinh thể aquamarin chứa các bao thể clorit
5. Các phương pháp xử lý và tổng hợp
Aquamarin không được xử lý và ít được tổng hợp trong công nghiệp.
6. Nguồn gốc và phân bố
Cũng giống như berin, aquamarin có nguồn gốc pegmatit và nhiệt dịch là chủ yếu. Các tinh thể aquamarin có kích thước lớn thường được hình thành trong các quá trình pegmatit.
Trên thế giới aquamarin chủ yếu có nguồn gốc từ Brasin, Kenya, Nigiêria, Zambia,…
Aquamarin Brasil
Aquamarin Pakistan
Aquamarin Nam Phil
Tại Việt Nam, aquamarin được phát hiện tại Xuân Lẹ (Thanh Hoá), Thạch Khoán (Vĩnh Phú) và một số nơi khác.
Các khu vực khai thác aquamarin chủ yếu trên thế giới
7. Chế tác
Đối với aquamarin người ta cũng áp dụng kiểu cắt bậc như emơrôt. Song chỉ khác một điều là hướng cắt được chọn khác đi. Mặt bàn (table) của emơrôt thường cắt vuông góc với trụ quang, còn aquamarin thì cắt song song với trục quang.
8. Đá giả, đá tương tự, đá nhân tạo và cách nhận biết.
Loại đá tự nhiên giống aquamarin là topaz, tuy nhiên chiết suất của nó là 1,610 - 1,620, cao hơn chiết suất của aquamarin (1,574 - 1,580).
Đá spinen tổng hợp có màu lam nhạt do cobal, nhưng có tỷ trọng 3,63 và chiết suất 1,728. Đơn giản nhất dùng kính lọc màu Chelsea sẽ thấy spinen có màu đỏ còn aquamarin có màu lục.
Thủy tinh màu lam nhạt giả aquamarin cũng dễ phân biệt vì thủy tinh đơn chiết và mềm hơn.
Aquamarin Thường Xuân, Thanh Hoá
TS. Phạm Văn Long