Âm trạch và những điều kiêng kỵ

1. BÁT SÁT HOÀNG TUYỀN

Bát sát hoàng tuyền:

-Kiền Long,kỵ dòng thuỷ từ Ngọ đến.
-Đoài Long,kỵ dòng thuỷ từ Tị đến.
-Ly Long,kỵ dòng thuỷ từ Hợi đến.
-Chấn Long,kỵ dòng thuỷ từ Thân đến.
-Tốn Long,kỵ dòng thuỷ từ Dậu đến.
-Khảm Long, kỵ hai dòng thuỷ từ Thìn,Tuất đến.
-Cấn Long,kỵ dòng thuỷ từ Dần đến.
-Khôn Long,kỵ dòng thuỷ từ Mão đến.

Thời gian kỵ (năm,tháng,ngày,giờ):

Khi chọn giờ an táng,cất nhà,khởi ốc,an các vị Thần Hoàng,các hình tượng tín ngưỡng…thì có những kiêng kỵ thời gian.

-Kiền Sơn kỵ thời gian(năm,tháng,ngày,giờ)Nhâm Ngọ.
-Đoài Sơn kỵ thời gian Đinh Tị.
-Ly Sơn kỵ thời gian Kỷ Hợi.
-Chấn Sơn kỵ thời gian Canh Thân.
-Tốn Sơn kỵ thời gianTân Dậu.
-Khảm Sơn kỵ thời gian Mậu Thìn,Mậu Tuất.

-Cấn Sơn kỵ thời gian Bính Dần.
-Khôn Sơn kỵ thời gian Ất Mão.

Kiếp sát:

-Các Sơn Tốn,Mùi,Thân có Kiếp sát tại Quý.
-Tuất Sơn Kiếp sát tại Sửu.
-Canh Sơn Kiếp sát tại Ngọ.
-Chấn,Cấn Sơn Kiếp sát tại Đinh.
-Giáp Sơn Kiếp sát tại Bính.
-Nhâm Sơn Kiếp sát tại Thân.
-Kiền Sơn Kiếp sát tại Mão.
-Bính Sơn Kiếp sát tại Tân.
-Tý Sơn Kiếp sát tại Tị.
-Tị,Ngọ Sơn Kiếp sát tại Dậu.
-Đinh,Dậu Sơn Kiếp sát tại Dần.
-Khôn,Hợi Sơn Kiếp sát tại Ất.
-Thìn,Dần Sơn Kiếp sát tại Mùi.
-Ất Sơn Kiếp sát tại Thân.
-Sửu Sơn Kiếp sát Thìn.

Kiếp sát có nghĩa là nếu toạ Sơn(tức phương gối đầu) là Sửu thì kiêng kỵ ở phương Thìn có sơn sa cao,nhưng nghiêng ngả,lệch vẹo,hoặc có nhiều đá gồ ghề,lởm chởm thì thế này là khá nguy hiểm.Nhưng nếu sơn sa đó lại ngay ngắn,tròn trịa,đẹp đẽ thì thế này không đáng sợ.

2. ĐỊA LÝ ĐẠI TOÀN TẬP YẾU

Đằng sau đền miếu không an phần mộ,nếu không sau một thời gian dài con cháu sẽ ít dần.

Thập bất tương:

Một,đá xấu xí.
Hai,thuỷ chảy gấp như tranh giành.
Ba,chaỷ đếnđến chỗ tận cùng.
Bốn đầu Long đơn độc.
Năm,Thần trước Phật sau.
Sáu,mộ trạch bỏ phế.
Bảy,núi đồi tán loạn.
Tám,sơn thuỷ bi sầu.
Chín chỗ ngồi lún sụt.
Mười,đầu Long và Hổ nhọn hoắt.

Tứ bất hạ:Bốn điều không nên hạ huyệt.

Một,nơi đỉnh đồi đỉnh núi.
Hai,nơi Long,Hổ giương mày.
Ba,chỗ trước sau có Quỷ kiếp.
Bốn,chỗ có tám phía gió thổi.

Thập hung.Mười điều hung:

Một gọi là Thiên bại,là nơi từng bị nạn hồng thuỷ tràn qua,Long thần bất an,nếu kết huyệt thi con cháu ly tán,bơ vơ.

Hai gọi là Thiên sát,là nơi từng bị sét đánh,Long thần kinh hãi sẽ khiến con cháu nghèo khó .

Ba gọi là Thiên cùng,lạc huyệt cô đơn mà Huyền vũ lè lưỡi,thuộc nơi đầu nguồn đuôi thuỷ,sẽ khiến con cháu cô đơn.

Bốn gọi Thiên khuynh,là nơi Minh đường nghiêng trôi,thuỷ không quy tụ,Long thần không trú,sẽ khiến gia chủ mất người,mất của.

Năm gọi là Thiên vệ,là nơi tám phía gió thổi tới ,Long thần không trú,sẽ khiến con cháu du thủ du thực,lười nhác.

Sáu gọi là Thiên thấp,là nơi Minh đường hôi hám,nhầy nhụa,Long thần không tốt,sẽ gây bệnh tật triền miên.

Bảy gọi là Thiên ngục,là nơi bên dưới có hang hố,không thấy ánh sáng,Long thần ám muội,sễ khiến người ngu muội.

Tám gọi là Thiên cẩu,là nơi ngoài khuỷu sơn,không có Long thần,hai bên Tả Hữu huyệt vị không có sơn phong hộ vệ,gió thổi thuỷ cuốn,sẽ khiến con cháu gian nghịch,bất hiếu.

Chín gọi làThiên ma,là nơi đất đá chênh vênh không chắc,Long thần nông cạn,khiến người nông cạn.

Mười gọi là Thiên cô,là nơi da,lông khô lẻ,không tươi nhuận,khiến người thất bại.

Còn có thuyết nói rằng:Lạc táng ở mộ cổ hoang phế đời con bị câm điếc.Lạc táng ở sau đền miếu,con cháu sẽ bị kiện tụng.Lạc táng ở nơi Sơn tiêu mộc khách,sẽ khiến con cháu tà dâm.

Nếu táng ở thùng đấu(nơi người ta lấy đất đóng gạch ngói)thì con cháu bị tật, sẹo.Nếu lạc táng bên đường không rõ ràng,nếu là hung phương thì người bị nạn về thừng chão,nếu tại cát phương cũng cát lợi.

3.DƯƠNG TRẠCH ĐẠI TOÀN.

Gần nhà có mộ cũ còn khả dĩ,nếu lại thêm mộ mới,thì sẽ tổn hại đến nhân đinh.nói chung mộ phần không đặt ngay đằng trước nhà,vì trong vòng 30 mươi năm,số nhân khẩu sẽ chết quá nửa.

4.ĐỊA ĐẠO DIỄN CA của Cụ TẢ AO.

Huyệt hung Minh Đường bất khai
Sơn tà thuỷ sạ hướng ngoài tà thiên
Táng xuống kinh sảng bất yên
Con cháu thường thường phát bệnh ốm đau.