PHỤ LỤC
Nhân Tử Nguyễn Văn Thọ & Huyền Linh Yến Lê
» Dịch Kinh Đại Toàn
PHỤ LỤC 1
1. Bát Quái Thủ Tượng ca
2. Phân Cung Quái Tượng ca
3. Thượng Hạ Kinh Quái Danh Tự ca
4. Thượng Hạ Kinh quái biến ca
|
1. Bát Quái Thủ Tượng ca
☰
Kiền
|
☷
Khôn
|
☲
Ly
|
☵
Khảm
|
☳
Chấn
|
☶
Cấn
|
☱
Đoài
|
☴
Tốn
|
Phiên Âm & Dịch Nghĩa:
Kiền tam liên (Kiền có 3 vạch liền)
Khôn lục đoạn (Khôn 6 nét đứt)
Ly trung hư (Ly rỗng giữa)
Khảm trung mãn (Khảm đặc giữa)
Chấn ngưỡng bồn (Chấn chậu ngửa)
Cấn phúc uyển (Cấn chén úp)
Đoài thượng khuyết (Đoài trên thiếu)
Tốn hạ đoạn (Tốn dưới đứt)
Ghi chú: Đây chỉ là 1 cách dùng để ghi nhớ các quẻ.
|
2. Phân cung Quái Tượng thứ tự
Đồ bản này không quan hệ gì đối với Kinh Dịch, nhưng rất quan hệ đối với các sách bốc Dịch. Muốn học Bói Dịch dĩ nhiên là phải thuộc đồ bản này.
Phân các quẻ thành Bát Thuần, Nhất thế, Nhị thế, Thế ứng vào từng quẻ vv... cũng là dựa vào các sách Bốc Dịch. Sách này không dạy bói dịch nên không bàn rộng thêm.
Cung
|
Quẻ Bát Thuần
|
Quẻ Nhất Thế
|
Quẻ Nhị Thế
|
Quẻ Tam Thế
|
Quẻ Tứ Thế
|
Quẻ Ngũ Thế
|
Quẻ Du Hồn
|
Quẻ Quy Hồn
|
Kim
|
Kiền Vi Thiên
|
Thiên Phong Cấu
|
Thiên Sơn Độn
|
Thiên Địa Bĩ
|
Phong Địa Quan
|
Sơn Địa Bác
|
Hỏa Địa Tấn
|
Hỏa Thiên Đại Hữu
|
Thủy
|
Khảm Vi Thủy
|
Thủy Trạch Tiết
|
Thủy Lôi Truân
|
Thủy Hỏa Ký Tế
|
Trạch Hỏa Cách
|
Lôi Hỏa Phong
|
Địa Hỏa Minh Di
|
Địa Thủy Sư
|
Thổ
|
Cấn Vi Sơn
|
Sơn Hỏa Bí
|
Sơn Thiên Đại Súc
|
Sơn Trạch Tốn
|
Hỏa Trạch Khuê
|
Triên Trạch Lý
|
Phong Trạch Trung Phu
|
Phong Sơn Tiệm
|
Mộc
|
Chấn Vi Lôi
|
Lôi Địa Dự
|
Lôi Thủy Giải
|
Lôi Phong Hằng
|
Địa Phong Thăng
|
Thủy Phong Tỉnh
|
Trạch Phong Đại Quá
|
Trạch Lôi Tùy
|
Mộc
|
Tốn Vi Phong
|
Phong Thiên Tiểu Súc
|
Phong Hỏa Gia Nhân
|
Phong Lôi Ích
|
Thiên Lôi Vô Vọng
|
Hỏa Lôi Phệ Hạp
|
Sơn Lôi Di
|
Sơn Phong Cổ
|
Hỏa
|
Ly Vi Hỏa
|
Hỏa Sơn Lữ
|
Hỏa Phong Đỉnh
|
Hỏa Thủy Vị Tế
|
Sơn Thủy Mông
|
Phong Thủy Hoán
|
Thiên Thủy Tụng
|
Thiên Hỏa Đồng Nhân
|
Thổ
|
Khôn Vi địa
|
Địa Lôi Phục
|
Địa Trạch Lâm
|
Địa Thiên Thái
|
Lôi Thiên Đại Tráng
|
Trạch Thiên Quải
|
Thủy Thiên Nhu
|
Thủy Địa Tỷ
|
Kim
|
Đoài Vi Trạch
|
Trạch Thủy Khốn
|
Trạch Địa Tụy
|
Trạch Sơn Hỏa
|
Thủy Sơn Kiển
|
Địa Sơn Khiêm
|
Lôi Sơn Tiểu Quá
|
Lôi Trạch Quy Muội
|
Thế
|
Hào 6
|
Hào 1
|
Hào 2
|
Hào 3
|
Hào 4
|
Hào 5
|
Hào 4
|
Hào 3
|
Ứng
|
Hào 3
|
Hào 4
|
Hào 5
|
Hào 6
|
Hào 1
|
Hào 2
|
Hào 1
|
Hào 6
|
3. Thượng Hạ Kinh quái danh thứ tự ca
Thượng Kinh:
Kiền, Khôn, Truân. Mông, Nhu, Tụng, Sư,
Tỷ, Tiểu Súc hề, Lý, Thái, Bĩ,
Đồng Nhân, Đại Hữu, Khiêm, Dự, Tùy,
Cổ, Lâm, Quan hề, Phệ Hạp, Bí,
Bác, Phục, Vô Vọng, Đại Súc, Di,
Đại Quá, Khảm, Ly tam thập bị.
Hạ Kinh:
Hàm, Hằng, Đôn hề, cập Đại Tráng.
Tấn dữ Minh Di, Gia Nhân, Khuê
Kiền, Giải, Tổn, Ích, Quải, Cấu, Tụy,
Thăng, Khốn, Tỉnh, Cách, Đỉnh, Chấn, Kế.
Cấn, Tiệm, Quy Muội, Phong, Lữ, Tốn,
Đoài, Hoán, Tiết hề Trung Phu chí.
Tiểu Quá, Ký Tế kiêm Vị Tế.
Thị vị Hạ Kinh tam thập tứ.
4. Thượng Hạ Kinh quái biến ca
Tụng từ Độn biến, Thái-Quy Muội,
Bĩ tòng Tiệm lai; Tùy tam vị;
Thủ Khốn, Phệ Hạp, Vị Tế kiêm;
Cổ tam biến Bí, Tỉnh, Ký Tế.
Phệ Hạp, lục, ngũ bản Ích sinh,
Bí nguyên ư Tổn, Ký Tế hội.
Vô Vọng, Tụng lai; Đại Súc, Nhu.
Hàm, Lữ, Hằng, Phong giai nghi tự.
Tấn tòng Quan canh; Khuê hữu tam.
Ly dữ Trung Phu, Gia Nhân hệ,
Kiền lợi Tây Nam, Tiểu Quá lai.
Giải, Thăng nhị quái tương vi chuế (hợp nhau)
Đỉnh do Tốn biến; Tiệm, Hoán, Lữ.
Hoán tự Tiệm lai, chung ư thị.
Dịch ra Việt văn:
Tụng từ quẻ Độn biến ra,
Thái do Quy Muội, Bĩ là Tiệm sinh
Tùy từ quẻ Khốn mượn hình,
Lại từ Vị Tế, Phệ đành là ba.
Cổ, Bí, Tỉnh, Ký thoát ra,
Phệ Hạp từ Ích nguyên là do lai.
Bí từ Tổn, Ký thoát thai,
Vô Vọng bởi Tụng, Súc thời Nhu dung,
Hàm từ Lữ, Hằng từ Phong,
Tấn truy gốc gác, vốn dòng quẻ Quan.
Khuê từ ba phía, ba đàng:
Ly, Phu vả cũng họ hàng Gia Nhân,
Kiển từ Tiểu Quá hóa thân,
Giải, Thăng hai quẻ tương thân, tương đầu.
Đỉnh từ quẻ Tốn phân mao,
Tiệm từ Hoán, Lữ khơi mào, nứt nanh,
Hoán từ quẻ Tiệm phát sinh,
Ấy là câu chuyện biến hình sinh sôi.
Giải thích:
Biến Quái này thường để đùng cắt nghĩa những chữ: Cương, Nhu, Vãng, Lai trong Thoán Truyện.
Cương là Hào Dương, Nhu là Hào Âm,
Vãng là từ dưới đi lên, Lai là từ trên đi xuống.
Ví dụ 1: Thoán Truyện quẻ Tụng có câu: Cương tai nhi đắc trung dã. Ta phải hiểu rằng Hào Cửu tam (Cương) quẻ Độn đã xuống thay chỗ cho Hào Lục nhị để biến thành quẻ Tụng. Thế nên nói: Tụng tự Độn biến.
Ví dụ 2: Thoán Truyện quẻ Thái viết: Tiểu vãng đại lai cát hanh. Ta phải hiểu rằng: Hào Cửu tứ (đại là Dương), quẻ Quy Muội đã xuống (lai) thay thế chỗ cho Hào Lục tam (Tiểu vãng, Tiểu là Âm). Hào Lục tam đi lên thay thế chỗ cho Hào Cửu tứ, để biến thành quẻ Thái. Thế nên nói: Thái- Quy Muội.
Ví dụ 3: Thoán Truyện quẻ Phệ Hạp viết: Nhu đắc trung nhi thượng hành. Ta phải hiểu như sau: Hào Lục tứ (nhu) quẻ Ích đi lên (thượng hành), thay thế cho Hào Cửu ngũ, để biến thành quẻ Phệ Hạp. Cho nên nói Phệ Hạp lục ngũ bản Ích sinh.
Độn Tụng Quy Muội Thái Ích Phệ Hạp
(Ví dụ 1) (Ví dụ 2) (Ví dụ 3)
Ví dụ 4: Thoán Truyện quẻ Tùy viết: Cương lai nhi hà nhu. Ta phải cắt nghĩa:
a). Hào Cửu nhị quẻ Khốn xuống thay thế cho Hào Sơ Lục, để biến thành quẻ Tùy.
b) Hoặc Hào Thượng Cửu quẻ Phệ Hạp xuống thay thế cho Hào Lục ngũ để biến thành quẻ Tùy.
c) Hoặc Hào Thượng Cửu quẻ Vị Tế xuống thay thế chỗ cho Hào Lục Ngũ; đồng thời Hào Cửu nhị quẻ Vị Tế xuống thay thế chỗ cho Hào Sơ Lục để biến thành quẻ Tùy. Nên nói: Tùy tam vị: Thủ Khôn. Phệ Hạp, Vị Tế kiêm.
Khốn Tùy Phệ Hạp Tùy Vị Tế Tùy
(Ví dụ 4/a) (Ví dụ 4/b) (Ví dụ 4/c)
Ví dụ 5: Thoán Truyện quẻ Bí viết: Nhu lai nhi văn cương. Ta phải cắt nghĩa:
a) Hào Lục Tam quẻ Tổn xuống thay thế chỗ cho Hào Cửu nhị để biến thành quẻ Bí.
b) Hoặc Hào thượng Lục quẻ Ký Tế xuống thay thế cho hào Cửu Ngũ. để biến thành quẻ Bí.
Tổn Bí Ký Tế Bí
(Ví dụ 5/a) (Ví dụ 5/b)
Tóm lại, ta thấy 1 quẻ có thể do 1 quẻ, 2 quẻ hoặc 3 quẻ khác biến ra như Quẻ Cổ do Bí, Tỉnh, Ký Tế biến ra.
PHỤ LỤC 2
Giải thích 10 đồ bản thường thấy nơi sách Dịch
1. Hà Đồ
2. Lạc Thư
3. Phục Hi Bát Quái thứ tự đồ
4. Phục Hi Bát Quái phương vị đồ
5. Phục Hi Lục Thập Tứ Quái thứ tự đồ
6. Phục Hi Lục Thập Tứ Quái phương vị đồ
7. Văn Vương Bát Quái thứ tự đồ
8. Văn Vương Bát Quái phương vị đồ
9. Quái biến đồ
10. Văn Vương Lục Thập Tứ Quái đồ
|
1. Hà Đồ
Hà Đồ có thể viết tắt như sau:
7
2
8 3 5/10 4 9
1
6
Số 5/10 tức 15, tượng trưng cho Thái Cực, cho Thượng Đế. Bốn cặp số bên ngoài tượng trưng cho Tứ Tượng, tức Vạn Hữu.
Nên ghi nhận:
1 + 4 = 5
6 + 9 = 15
3 + 2 = 5
8 + 7 = 15
2. Lạc Thư
Lạc Thư thường được trình bày thành ma phương như sau:
Cộng bất cứ chiều nào, ta cũng được 15, số 5 giữa tượng trưng cho Thái Cực.
3. Phục Hi Bát Quái thứ tự đồ
Ta trông hình này như một cái cây. Thái Cực là gốc, Âm Dương là hai cành chính, vạn vật là Bát Quái, là những cành con phía trên.
4. Phục Hi Bát Quái phương vị đồ
Chấn, Ly, Đoài, Càn là chiều Âm tiêu, Dương trưởng, nên ta thấy Chấn chỉ có 1 Dương, Ly 2 Dương cách, Đoài 2 Dương liền, Càn 3 Dương.
Tốn, Khảm, Cấn, Khôn là chiều Dương tiêu, Âm trưởng, nên ta thấy Tốn có 1 Âm, Khảm 2 Âm cách, C6a1n 2 Âm liền, Khôn 3 Âm.
Càn ở chính Nam, Khôn chính Bắc, Ly chính Đông, Khảm chính Tây, Tốn Tây Nam, Cấn Tây Bắc, Đoài Đông Nam, Cấn Đông Bắc.
5. Phục Hi Lục Thập Tứ Quái thứ tự đồ
Ta trông hình này Thái Cực như là gốc cây; còn 64 quẻ hay vạn hữu như là những cành cây nhỏ. Như vậy Thái Cực hay Trời chẳng xa lìa vạn hữu.
6. Phục Hi Lục Thập Tứ Quái phương vị đồ
Muốn vẽ đồ bản phía dưới, trước hết ta ghi nhận:
a) Kiền là 1, Đoài là 2, Ly là 3, Chấn là 4, Tốn là 5, Khảm là 6, Cấn là 7, Khôn là 8.
b) Đoạn ta vẽ 1 vòng tròn, và chia vòng tròn làm 8 phần.
c) Ta viết xuống phía dưới sát vòng tròn mỗi quẻ 8 lần. Ví dụ: 11111111 22222222 v.v...
Người xưa gọi thế là nhất trinh bát hối nghĩa là một quẻ nằm, 8 quẻ chạy.
d) Trên mỗi con số, ta viết chồng lên 8 con số theo thứ tự: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8.
Như vậy ta sẽ có:
Nghĩa là ta sẽ có:
Chiếu vào quẻ, ta có các quẻ sau đây:
Kiền, Quải, Đại Hữu, Đại Tráng, Tiểu Súc, Nhu, Đại Súc, Thái.
Để nhớ thứ tự 64 quẻ trong đồ bản này, cụ Phạm Đình Hổ xưa đã làm 4 bài thơ tứ tuyệt sau:
1. Kiền > Kiền, Quải hồ thỉ Hữu (Đại Hữu), Tráng (Đại Tráng) hoài
Sức (Tiểu Súc), Nhu, Súc (Đại Súc), Thái thỉ đầu thôi.
2. Đoài > Lý, Đoài, Khuê, Muội (Qui Muội), Trung Phu, Tiết.
Bất Tổn, Lâm tiền trạch bạn lai.
3. Ly > Đồng Nhân, Cách diện, Hỏa đông Ly,
Náo nhập Phong, Gia (Gia Nhân), Tế (Ký Tế), Bí, Di (Minh Di).
4. Chấn > Vô Vọng, Tùy nhân, Phệ Hạp, Chấn.
Ích, Truân, Di dạ Phục lôi phi.
5. Tốn > Cấu quân sơ Quá (Đại Quá), Đỉnh lô Hằng,
Tốn, Tỉnh phong thanh Cổ nguyệt Thăng.
6. Khảm > Tụng, Khốn, Vị (Vị Tế) tri Giải, Hoán, Khảm.
Mông, Sư chỉ xuất ngọc hồ băng.
7. Cấn > Độn, Hàm, Lữ, Quá (Tiểu Quá) tửu gia liêm,
Tiệm, Kiển sơn đầu ngộ Cấn, Khiêm.
8. Khôn > Bĩ, Tụy khả kham tần, Tấn địa,
Dự, Quan, Tỷ, Bác, địa Khôn chiêm.
7. Văn Vương Bát Quái thứ tự đồ
☷
Khôn (mẹ)
|
☰
Kiền (cha)
|
☱
Đoài
(gái út)
|
☲
Ly
(gái giữa)
|
☴
Tốn
(gái cả)
|
☶
Cấn
(trai út)
|
☵
Khảm
(trai giữa)
|
☳
Chấn
(trai cả)
|
8. Văn Vương Bát Quái phương vị đồ
9. Quái biến đồ
A. 64 quẻ Dịch trình bày theo toán học
Đồ bản sau cùng xếp các quẻ theo tổng số hào Âm Dương.
Ta biết: Các quẻ Dịch được phân phối theo công thức sau đây:
(A + B)6 = A6 + 6A5B + 15A4B2 + 20A3B3 + 15A2B4 + 6AB5 + B6
Ta biết A là Dương và B là Âm. Như vậy ta có:
- 1 quẻ lục Dương = Kiền ( A6 )
- 6 quẻ ngũ Dương, nhất Âm ( 6A5B )
- 15 quẻ tứ Dương, nhị Âm ( 15A4B2 )
- 20 quẻ tam Dương, tam Âm ( 20A3B3 )
- 15 quẻ nhị Dương, tứ Âm ( 15A2B4 )
- 6 quẻ nhất Dương, ngũ Âm ( 6AB5 )
- 1 quẻ lục Âm = Khôn (B6)
Ghi chú: Ví dụ 2: 6 quẻ ngũ Dương, nhất Âm, thì hào sơ quẻ 1 phải là hào Âm, rồi tiếp hào nhị của quẻ 2 và hào tam của quẻ 3 là hào Âm, v.v... chót hết là hào Thượng của quẻ đó là hào Âm (quẻ Thiên Phong Cấu = 5 Dương, 1 Âm). Nhớ phải tính bắt đầu từ hào Sơ.
Cụ Phạm Đình Hổ có làm bài thơ sau đây để nhớ thứ tự các quẻ:
- 1 quẻ lục Dương là Kiền ( A6 )
- 6 quẻ ngũ Dương, nhất Âm ( 6A5B )
Cấu khởi nhất Âm, Đồng (Đồng Nhân), Lý, Súc (Tiểu Súc)
Mới hay Hữu (Đại Hữu), Quải nghĩa đô kiêm.
- 15 quẻ tứ Dương, nhị Âm ( 15A4B2 )
Tráng (Đại Tráng), Nhu, Đại Súc, Đoài, Khuê, Trung Phu,
Cách, bức Ly, Gia (Gia Nhân), đến Vọng (Vô Vọng) thu
Quá (Đại Quá), Đỉnh, Tốn về ngang Tụng, Độn
Tứ Dương đồ khác tứ Âm đồ.
- 20 quẻ tam Dương, tam Âm ( 20A3B3 )
Thái, Qui (Qui Muội), Tiết, Tổn bốn tay bày
Phong, Ký (Ký Tế), Bí, Tụy, Phệ (Phệ Hạp), Ích khai
Hằng, Tỉnh, Cổ ba, Khốn, Vị (Vị Tế), Hoán
Hai Hàm, Lữ, Tiệm, Bĩ phương lai.
- 15 quẻ nhị Dương, tứ Âm ( 15A2B4 )
Lâm, Minh (Minh Di) lên đến Chấn, Truân, Di
Thăng, Giải, Khảm, Mông, Quá (Tiểu Quá), Kiển đi
Cấn, Tụy, Cấn, Quan, vừa thập ngũ
Năm hàng ngang dọc lấy mà suy.
- 6 quẻ nhất Dương, ngũ Âm ( 6AB5 )
Nhất Dương từ Phục đến Sư, Khiêm
Dự, Tỉ dần lên Bác hãy xem.
- 1 quẻ lục Âm là Khôn ( B6 )
B. Bát Quái trình bày theo toán học
( A + B )3 = A3 + 3A2B + 3AB2 + B3
Như vậy ta có:
- 1 quẻ 3 Dương là Kiền ( A3 )
- 3 quẻ 2 Dương, 1 Âm ( 3A2B ) = Tốn, Ly, Đoài
- 3 quẻ 1 Dương, 2 Âm ( 3AB2 ) = Chấn, Khảm, Cấn
- 1 quẻ 3 Âm là Khôn ( B3 )
☰ ☴ ☲ ☱ ☳ ☵ ☶ ☷
Kiền Tốn Ly Đoài Chấn Khảm Cấn Khôn
C. Tứ Tượng trình bày theo toán học
( A + B )2 = A2 + 2AB + B2
Như vậy ta có:
- 1 quẻ 2 Dương là Thái Dương ( A2 )
- 1 quẻ 1 Dương, 1 Âm là Thiếu Dương ( AB )
- 1 quẻ 1 Âm, 1 Dương là Thiếu Dương ( AB )
- 1 quẻ 2 Âm là Thái Âm ( B2 )
|
|
|
|
Thái Dương |
Thiếu Dương |
Thiếu Âm |
Thái Âm |
D. Âm Dương trình bày theo toán học
( A + B ) Như vậy ta có A là Dương, B là Âm.
Âm Dương
10. Văn Vương Lục Thập Tứ Quái đồ
1
Bát thuần Kiền
|
2
Bát Thuần Khôn
|
3
Thủy Lôi Truân
|
4
Sơn Thủy Mông
|
5
Thủy Thiên Nhu
|
6
Sơn Thủy Tụng
|
7
Địa Thủy Sư
|
8
Thủy Địa Tỷ
|
9
Phong Thiên Tiểu Súc
|
10
Thiên Trạch Lý
|
11
Địa Thiên Thái
|
12
Thiên Địa Bĩ
|
13
Thiên Hỏa Đồng Nhân
|
14
Hỏa Thiên Đại Hữu
|
15
Địa Sơn Khiêm
|
16
Lôi Địa Dự
|
17
Trạch Lôi Tùy
|
18
Sơn Phong Cổ
|
19
Địa Trạch Lâm
|
20
Phong Địa Quan
|
21
Hỏa Lôi Phệ Hạp
|
22
Sơn Hỏa Bí
|
23
Sơn Địa Bác
|
24
Địa Lôi Phục
|
25
Thiên Lôi Vô Vọng
|
26
Sơn Thiên Đại Súc
|
27
Sơn Lôi Di
|
28
Trạch Phong Đại Quá
|
29
Bát Thuần Khảm
|
30
Bát Thuần Ly
|
31
Trạch Sơn Hàm
|
32
Lôi Phong Hằng
|
33
Thiên Sơn Độn
|
34
Lôi Thiên Đại Tráng
|
35
Hỏa Địa Tấn
|
36
Địa Hỏa Minh Di
|
37
Phong Hỏa Gia Nhân
|
38
Hỏa Trạch Khuê
|
39
Thủy Sơn Kiển
|
40
Lôi Thủy Giải
|
41
Sơn Trạch Tổn
|
42
Phong Lôi Ích
|
43
Trạch Thiên Quải
|
44
Thiên Phong Cấu
|
45
Trạch Địa Tụy
|
46
Địa Phong Thăng
|
47
Trạch Thủy Khốn
|
48
Thủy Phong Tỉnh
|
49
Trạch Hỏa Cách
|
50
Hỏa Phong Đỉnh
|
51
Bát Thuần Chấn
|
52
Bát Thuần Cấn
|
53
Phong Sơn Tiệm
|
54
Lôi Trạch Quy Muội
|
55
Lôi Hỏa Phong
|
56
Hỏa Sơn
Lữ
|
57
Bát Thuần Tốn
|
58
Bát Thuần Đoài
|
59
Phong Thủy Hoán
|
60
Thủy Trạch Tiết
|
61
Phong Trạch Trung Phu
|
62
Lôi Sơn Tiểu Quá
|
63
Thủy Hỏa Ký Tế
|
64
Hỏa Thủy Vị Tế
|
PHỤ LỤC 3
ĐẠI CƯƠNG VỀ CÁC NHÀ DỊCH HỌC VÀ CÁC SÁCH CHÚ GIẢI DỊCH KINH
Xưa nay các nhà bình giải Dịch Kinh rất nhiều, sách vở về Dịch Kinh cũng lắm. Nhiều sách Việt Nam và Trung Hoa đã liệt kê danh sách tác giả, cũng như lập ra thư mục về Dịch Kinh rất tường tận. Xin xem:
- Nguyễn Hữu Lương, Kinh Dịch Với Vũ Trụ Quan Đông Phương, chương 1, mục B (trang 51-157), Phụ lục 1 (tr. 507-521), Phụ lục 2 (tr. 523-547).
- Tào Thăng, Chu Dịch Chiết Trung, chương Chu Dịch Phát Phàm (tr. 1-28).
- Ngô Khang, Chu Dịch Đại Cương, Phụ lục 1: Dịch loại thư mục cử yếu (tr. 57-96)
- Thi Duy, Chu Dịch Đồ Thích Đại Điển, 1992. Thư lục (1-52), cho tên các tác giả từ đời Tống trở đi.
- Lý Chứng Cương, Dịch Học Thảo Luận Tập, Dịch học nghiên cứu thư mục biểu (tr. 147-175).
Vì thế nơi đây chúng ta không đi sâu vào những chi tiết ấy nữa, mà chỉ bàn về đại cương.
Hơn nữa, tôi chỉ muốn lập thành một đồ bản ghi tên những tác giả danh tiếng đã khảo về Dịch của mỗi thời đại, cũng như ít nhiều sách bình giải, khảo luận về Dịch mà các vị ấy đã trước tác. Muốn đi sâu vào chi tiết, xin đọc các sách vừa nêu trên.
I. ÍT NHIỀU SÁCH KINH DỊCH BẰNG HÁN VĂN
THỜI ĐẠI
|
HỌC GIẢ
|
SÁCH TRƯỚC TÁC
|
Phục Hi (2800-2600)
Hạ (2205-1766)
Thương (1766-1154)
|
Phục Hi
|
Bát Quái & Dịch Vĩ
Liên Sơn Dịch
Qui Tàng Dịch
|
Chu (1122-225) |
Văn Vương
Chu Công
Khổng Tử
Tử Hạ
|
Hậu Thiên Bát Quái & Thoán Từ
Hào Từ
Thập Dực
Tử Hạ Dịch Truyện
|
Tây Hán (-206 - + 25)
|
Thi Thù
Mạnh Hỉ
Lương Khâu Hạ
Tiêu Diên Thọ
Kinh Phòng
Phí Trực
|
|
Đông Hán (25 - 190)
|
Mã Dung
Trịnh Huyền
9 môn khách của HoàiNamTử
Ngụy Bá Dương
Tuân Sảng
|
Dịch Truyện
Chu Dịch
Cửu Gia Dịch
Tham Đồng Khế
|
Tam Quốc (221-223)
|
Ngu Phiên
Lưu Biểu
Quản Lộ
|
|
Tấn (265-419)
|
Vương Bật
Lục Tích
Hướng Tú
Quách Tượng
|
Chu Dịch Chú
Lục Thị Dịch Giải
|
Đường (620-905)
|
Khổng Dĩnh Đạt
Lục Đức Minh
Lý Đỉnh Tộ
Lục Hi Thanh
Thích Nhất Hạnh
|
Chu Dịch Chính Nghĩa
Chu Dịch Đại Nghĩa
Chu Dịch Cử Chính
Dịch Truyện
Dịch Truyện
|
Tống (960-1296)
|
Trần Đoàn
Xung Phóng
Mục Tu
Chu Đôn Di
Lý Chi Tài
Thiệu Ung
Trình Di
Trình Hạo
Tư Mã Quang
Trương Tái
Tô Thức
Chu Hi
Hạng An Thế
Lữ Tổ Khiêm
Thái Uyên
|
-
-
-
-
-
Hoàng Cực Kinh Thế
Dịch Truyện
-
Ôn Công Dịch Thuyết
Hoành Cừ Dịch Thuyết
Đông Pha Dịch Truyện
Chu Dịch Bản Nghĩa
Chu Dịch Khải Mông
Chu Dịch Ngoạn Từ
Cổ Chu Dịch
Dịch Tượng Ý Ngôn
|
Nguyên (1280-1333)
|
Ngô Trừng
Bảo Ba
|
Dịch Toản Ngôn
Dịch Nguyên Áo Nghĩa
|
Minh (1368-1644)
|
Lai Tri Đức
|
Dịch Kinh Tập Chú
|
Thanh (1644-1911)
|
Mao Kỳ Linh
Huệ Đống
Tiêu Tuần
Lưu Nhất Minh
|
Suy Dịch Thủy mạt
Chu Dịch Thuật
Dịch Thông Thích
Chu Dịch Xiển Chân
|
Hiện đại
|
Ngũ Hoa (chủ biên)
Trương Lập Văn
|
Chu Dịch Đại Từ Điển
Bạch Thoại Bạch Thư Chu Dịch
(Trung Châu Cổ Tịch xbx, Hà Nam, 1994)
|
II. ÍT NHIỀU SÁCH KINH DỊCH XUẤT BẢN TẠI ÂU MỸ
LA NGỮ
P. Regis, Y Ching antiquissimus Sinarium Liber, Julius Mohl, Stuttgart, J.G. Gotta 1834 (2 tập).
ANH NGỮ
1. James Legge, The Yi Ching in «The Secret Books of China», Oxford, Clarendon Press, 1882.
2. Richard Wilhelm and Cary F. Baynes, The I Ching, Bollingen Series, Series XIX Pantheon Books.
3. R.G.H. Siu, The Man of Many Qualities, A Legacy of the I Ching.
4. The Taoist I Ching, trans. by Thomas Cleary, Shambahala, Boston & London, 1986.
5. Johnson F. Yan (Nghiêm Tôn Hiến), DNA and the I Ching, North Atlantic Books, Berkeley, California, 1991.
PHÁP NGỮ
1. De Harlez, Le Yi Ching, texte primitif rétabli, trad. et comm. Bruxelles, 1889.
2. Le Maître Yuan Kuang (Nguyên Quang), Méthode pratique de divinisation chinoise par le Yi King, Les Editions Véga, 175 Bd Saint Germain, Paris VIe.
3. Philastre, P.L.F, le Yi King ou Livre des Changements, de la Dynastie des Tscheou, traduit pour là première fois du Chinois en Français (Annales du Musée Guimet, T.VII et XXIII, Paris Leroux 1885-1893, 2 vol).
Mục lục các sách Dịch viết bằng các tiếng Âu Châu đã được thiết lập do H. Wuttke. Xem Die Entschung der Schrift (Leipzig, 1875) các trang 247-748 và Henri Cordier trang Bibliotheca Sinica I, cột 645-647.
III. ÍT NHIỀU SÁCH KINH DỊCH XUẤT BẢN BẰNG VIỆT NGỮ
1. Nguyễn Mạnh Bảo, Dịch Kinh Tân Khảo, Saigon.
2. Ngô Tất Tố, Kinh Dịch, Mai Lĩnh.
3. Nguyễn Duy Tinh, Kinh Dịch, Trung Tâm Học Liệu, 1968.
4. Phan Bội Châu, Chu Dịch, Khai Trí, Saigon, 1969.
5. Nguyễn Hiến Lê, Kinh Dịch, Văn Nghệ, USA, 1991.
6. Lưu Nhất Minh, Chu Dịch Xiển Chân, Nguyễn Minh Thiện (dịch).
7. Dưỡng Chơn Tập trọn bộ và Chu Dịch Xiển Chân, Nguyễn Minh Thiện (dịch), Thiện Trung tái bản tại Hoa Kỳ, 1991.
» Dịch Kinh Đại Toàn